Nhà trường
Kế hoạch năm 2018-2019
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 – 2019
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018;
Căn cứ công văn số 2053 /SGDĐT-GDMN ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ GDMN năm học 2018-2019;
Căn cứ Hướng dẫn số 1251/PDGĐT- GDMN ngày 17 tháng 9 năm 2018 của phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) thành phố Huế về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2018-2019;
Trường mầm non Xuân Phú xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 như sau :
I/ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC
* Đặc điểm tình hình: Trường Mầm non Xuân Phú thuộc phường Xuân Phú do phòng GD&ĐT thành phố Huế trực tiếp quản lý.
* Quy mô trường lớp:
Tổng số lớp: 9 lớp/295 cháu/ 142 nữ
Trong đó: 28 cháu/ 1 nhóm nhà trẻ (NT); 267 cháu/ 8 lớp mẫu giáo(MG);
* Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên (CBGVNV):
Tổng số CBGVNV : 37 người (Biên chế: 27 người và hợp đồng:10 người).
Trong đó: + Ban giám hiệu: 03 (Biên chế: 03)
+ Giáo viên (GV): 21 (Biên chế: 21)
+ Nhân viên (NV): 13 (Biên chế: 3 ; Hợp đồng 10)
Trình độ chuyên môn:
+ Ban giám hiệu: 03 Đại học mầm non (ĐHMN).
+ 21 GV: 15 ĐHMN, 5 CĐMN, 01 TCMN
+ 01 NV kế toán : ĐH kế toán.
+ 01 NV y tế : Trung cấp y sĩ
+ 06 Cấp dưỡng: Đã qua lớp bồi dưỡng kỹ thuật nấu ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP)
* Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
01 tổ chức công đoàn : 37 đoàn viên
01 tổ chức Đảng : 9 đảng viên (3 cán bộ quản lý; 6 GV).
Tổ chuyên môn: 5 tổ (Tổ MG lớn, tổ MG nhỡ, tổ MG bé, tổ NT, tổ VP).
1.Thuận lợi
Được sự quan tâm của Thường vụ Đảng ủy, Lãnh đạo địa phương, sự chỉ đạo chặt chẽ của Lãnh đạo PGD&ĐTgiúp nhà trường thực hiện nhiệm vụ năm học đạt hiệu quả.
Nhà trường có đội ngũ giáo viên, nhân viên (GVNV) trẻ, năng động, nhiệt tình và có ý thức tinh thần trách nhiệm trong công tác.
Ban đại diện cha mẹ học sinh (CMHS) nhiệt tình luôn quan tâm đến các hoạt động chăm sóc và giáo dục (CSGD) trẻ và công tác xã hội hóa giáo dục (GD) của nhà trường.
Cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy học ngày càng được đầu tư, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của các cháu.
2. Khó khăn
Cháu ngày càng đông mà diện tích đất chưa được mở rộng nên không đáp ứng nhu cầu gửi con của phụ huynh trên địa bàn phường.
Tỷ lệ GVNV trong giai đoạn sinh con và nuôi con nhỏ còn nhiều; Một số GV mới vào nghề, chưa linh hoạt trong phương pháp tổ các hoạt động.
II. NHIÊM VỤ CHUNG
Thực hiện sáng tạo, hiệu quả và thiết thực các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành.
Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình GDMN, tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”. Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ.
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT). Quan tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật học hòa nhập, đảm bảo thực hiện quyền trẻ em.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý, chăm sóc giáo dục trẻ và bồi dưỡng giáo viên; nâng cao năng lực cán bộ quản lý, giáo viên (CBQL,GV) đáp ứng đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT.
Tiếp tục tham mưu quỹ đất và tăng cường đầu tư CSVC trường, lớp để đáp ứng nhu cầu huy động trẻ ra lớp.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực hiện có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của ngành
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương Đảng (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; các Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 6, Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XII).
Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”; đưa nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn” thành các hoạt động thường xuyên trong các cơ sở GDMN. Gắn liền hoạt động thường xuyên với phong trào thi đua “Nét đẹp văn hóa học đường” kèm theo Kế hoạch số 376/KH- SGDĐT ngày 26/2/2018; Giáo dục ý thức gìn giữ Di sản văn hóa Huế, đưa làn điệu dân ca địa phương vào chương trình GDMN và các hoạt động cụ thể từng chủ đề
* Chỉ tiêu
100% CBGVNV thực hiện tốt và có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua.
100% lớp đưa các nội dung GD văn hoá truyền thống lồng ghép vào các hoạt động GD và tổ chức các trò chơi dân gian, các hoạt động ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, nhóm/lớp và chương trình GD.
Tổ chức cho 100% trẻ 4-5 tuổi và 5-6 tuổi tham quan theo chương trình ngoại khóa của năm học.
* Biện pháp thực hiện
Quán triệt các văn bản chỉ đạo về thực hiện các cuộc vận động trong toàn thể Hội đồng sư phạm. Xây dựng kế hoạch và đưa các cuộc vận động vào tiêu chí thi đua hàng tháng. Lồng ghép có hiệu quả các cuộc vận động với các hoạt động cụ thể, thiết thực ở đơn vị.
Tạo điều kiện cho CBGVNV tham gia bồi dưỡng chính trị do ngành và địa phương tổ chức, nghiên cứu, đọc tài liệu sách báo về tấm gương đạo đức của Bác, có kế hoạch đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thông qua nhiệm vụ được giao và cuộc sống hàng ngày. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức Nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện tư cách, phẩm chất đạo đức, lối sống, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Tiếp tục triển khai có chiều sâu phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, mỗi một CBGVNV luôn giữ mối quan hệ ứng xử thân thiện, thật sự thương yêu, đoàn kết, gần gũi trẻ thể hiện trong quan hệ giao tiếp và qua các hoạt động CSGD trẻ hàng ngày.
Đưa các nội dung GD văn hoá truyền thống lồng ghép vào các hoạt động GD hàng ngày. Tổ chức các trò chơi dân gian, hát dân ca… Có kế hoạch tổ chức cho trẻ tham quan di tích lịch sử ở địa phương và tham quan trường tiểu học tạo tâm thể cho trẻ chuẩn bị bước vào lớp 1.
2. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻNhà trường tiếp tục tham mưu với lãnh đạo các cấp giành quỹ đất cho trường MNXP để đầu tư thêm phòng học nhằm đáp ứng nhu cầu của phụ huynh ở địa phương, đảm bảo đủ diện tích cho trẻ vui chơi học tập theo quy định.
Giúp đỡ về chuyên môn cho các nhóm trẻ, lớp MG độc lập trên địa bàn nhằm đảm bảo chất lượng CSGD trẻ và huy động trẻ 5 tuổi ra lớp.
Thực hiện tốt công tác huy động trẻ ra lớp, đặc biệt huy động tối đa trẻ 5 tuổi ra lớp theo quy định của tiêu chuẩn PCGDMNTNT.
Số lượng điều tra trẻ trên toàn phường: 1027 cháu
+ Tổng số trẻ điều tra 3-5 tuổi (MG): 765 cháu.
Cháu sinh năm 2013 : 266 ch
Cháu sinh năm 2014: 269 ch
Cháu sinh năm 2015: 230 ch
+ Tổng số trẻ điều tra 0-2 tuổi (NT): 362 cháu.
Cháu sinh năm 2016: 175 ch
Cháu sinh năm 2017: 151 ch
Cháu sinh năm 2018: 36 ch
* Chỉ tiêu
- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp trong địa bàn phường trên tất cả các loại hình:
+ Đầu năm: NT: 39,23%. Phấn đấu cuối năm đạt trên 45%.
MG: 86,01%. Phấn đấu cuối năm đạt trên 93%
+ Huy động trẻ 5 tuổi: đầu năm đạt 94%, phấn đấu huy động tối đa trẻ 5 tuổi ra lớp cuối năm đạt tỷ lệ trên 99%.
- Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp tại trường: Duy trì số lượng 295 cháu/9 nhóm, lớp
Trong đó:
+ Lớp 5-6 tuổi : 4 lớp: 146 cháu; + Lớp 4-5 tuổi : 2 lớp: 68 cháu;
+ Lớp 3-4 tuổi : 2 lớp: 53 cháu; + Lớp 24-36 th : 1 lớp: 28 cháu;
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần trong toàn trường phấn đấu đạt 95% trở lên.
* Biện pháp thực hiện
Tiếp tục tham mưu, đề xuất với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; Lãnh đạo cấp trên xin quỹ đất của 7 họ để mở rộng diện tích đất và xây dựng thêm lớp nhằm giảm tải số lượng cháu ra lớp và đáp ứng nhu cầu mong muốn của phụ huynh trên địa bàn phường.
Nâng cao chất lượng CSGD trẻ tốt để duy trì số lượng. Giao chỉ tiêu cụ thể cho từng lớp.
Tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa phụ huynh với nhà trường, xây dựng uy tín trong phụ huynh, lấy chất lượng để huy động số lượng .
Tăng cường CSVC, xây dựng môi trường “Thân thiện, an toàn, xanh, sạch, đẹp” trong và ngoài lớp học đáp ứng với yêu cầu đổi mới, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý trẻ tạo niềm vui và hứng thú cho trẻ khi đến trường. Thực hiện tốt chính sách miễn giảm học phí cho các cháu thuộc gia đình chính sách, hộ nghèo. Kịp thời thăm hỏi những cháu ốm đau, nghỉ học dài ngày.
Làm tốt công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ trong việc CSGD trẻ.
Phân công cán bộ quản lý tham gia giúp đỡ các lớp mẫu giáo tư nhân và nhóm trẻ gia đình.
3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi
Tập trung ưu tiên nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu PCGDMNTNT; củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng PCGD; tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc thực hiện cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên phần mềm PCGD, xóa mù chữ một cách hiệu quả và duy trì kết quả PCGDMNTNT theo Thông tư 07/2016 về quy định điều kiện, tiêu chuẩn và quy trình công nhận đạt chuẩn PCGD.
Đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ, nâng cao chất lượng bữa ăn, tổ chức cân đo, khám sức khỏe định kỳ, phát hiện và có biện pháp chống SDD cho trẻ.
* Chỉ tiêu
Phấn đấu huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt trên 99%.
Tỷ lệ hoàn thành chương trình GDMN đạt trên 95%.
Tỷ lệ trẻ chuyên cần đạt trên 95%.
Tỷ lệ ăn bán trú 5 tuổi đạt 100%.
100% trẻ 5 tuổi được khám sức khỏe định kỳ, được theo dõi biểu đồ tăng trưởng. Tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân và SDD thể thấp còi còn dưới 3%.
100% trẻ 5 tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn trẻ em 5 tuổi.
Phấn đấu cùng địa phương hoàn thành tốt công tác PCGDMNTNT.
*Biện pháp thực hiện
Tham mưu UBND Phường ban hành kế hoạch PCGDMNTNTnăm học 2018-2019 để thực hiện tốt mục tiêu PCGD đề ra.
Phân công cho CBGVNV phụ trách điều tra từng tổ dân phố, phối hợp cùng với các tổ trưởng dân phố để đi đến từng hộ gia đình để điều tra chính xác số liệu PCGD từ 0-5 tuổi và chiêu sinh cháu ngay từ đầu năm, nắm số trẻ ra lớp ở tất cả các loại hình. Kịp thời cập nhật các danh sách theo dõi trẻ điều tra, chuyển đi học nơi khác, trẻ đã đến trường, trẻ tạm vắng, trẻ tạm trú, trẻ khuyết tật, trẻ nơi khác chuyển đến ở các độ tuổi MN, lưu số liệu vào sổ phổ cập;
Thực hiện hệ thống hồ sơ sổ sách đầy đủ theo phần mềm PCGD cho việc kiểm tra, công nhận lại PCGDMNTNT vào cuối năm 2018.
Thực hiện đa dạng các hình thức vận động cha mẹ trẻ cho trẻ đến trường, tăng tỷ lệ huy động, duy trì tỷ lệ chuyên cần cao; Quản lý chặt chẽ số lượng trẻ đến trường mỗi ngày, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ;
Thực hiện tốt chế độ chính sách miễn giảm cho các cháu;
Tiếp tục hỗ trợ giúp đỡ nhóm trẻ, lớp MG độc lập trên địa bàn về chuyên môn và công tác CSGD trẻ.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
a) Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, chống bạo lực học đường; Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở GD; văn bản chỉ đạo các cấp về ngăn ngừa, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm và đảm bảo an toàn trong trường học. Xây dựng môi trường GD thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong nhà trường.
Quy hoạch lại khuôn viên, vườn trường sao cho đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, có kế hoạch duy tu, bảo dưỡng CSVC, trang thiết bị bên trong và bên ngoài nhóm lớp, giảm thiểu tối đa những thiết bị có nguy cơ gây nguy hiểm cho trẻ. Chú trọng xây dựng cảnh quang, môi trường khang trang, an toàn, xanh, sạch, đẹp.
Triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong các cơ sở GDMN.
* Chỉ tiêu
Xây dựng môi trường GD thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong nhà trường.
100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.
* Biện pháp thực hiện
Chỉ đạo làm tốt công tác giữ gìn vệ sinh môi trường, nhóm lớp và đảm bảo VSATTP để chủ động phòng chống dịch bệnh trong nhà trường, đảm bảo trẻ được sinh hoạt trong điều kiện an toàn tuyệt đối, phòng tránh tai nạn thương tích và không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.
Chú trọng công tác xây dựng trường học an toàn toàn diện. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ.
Lồng ghép giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân như phòng ngừa đuối nước, phòng tránh thiên tai, lũ lụt…cho trẻ vào các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường/lớp MN.
b) Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Tổ chức tốt hoạt động nuôi dưỡng cho trẻ tại trường; quản lý tốt chất lượng bữa ăn. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ theo quy định.
Sử dụng phần mềm trong việc xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn của trẻ đồng thời cần rà soát, cập nhật các tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo quy định để cân đối nhu cầu năng lượng cho trẻ ở trường MN, tránh tình trạng thừa, thiếu năng lượng gây SDD hoặc nguy cơ béo phì cho trẻ. Thực hiện tốt các quy định về VSATTP trong bếp ăn nhà trường.
Thực hiện nghiêm túc công tác y tế trường học. Trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi, cân nặng theo chiều cao (trẻ 01- 60 tháng) hoặc BMI theo tuổi (trẻ 61 đến 78 tháng).
* Chỉ tiêu
100% trẻ được ăn bán trú tại trường, lớp MN.
100% trẻ MG thực hiện được các thao tác vệ sinh cá nhân như rửa tay bằng xà phòng, lau mặt, đánh răng...
Trẻ có một số thói quen, kỹ năng sơ đẳng về giữ gìn sức khoẻ, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và tự bảo vệ an toàn cho bản thân.
100% trẻ được cân đo 3 lần/ năm, khám sức khoẻ định kỳ 2 lần/ năm và được theo dõi sự phát triển thể lực bằng biểu đồ tăng trưởng.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng:
- Khảo sát đầu năm: Số trẻ được khám sức khỏe và cân đo 295/295 trẻ, đạt tỷ lệ 100%. + Cân nặng bình thường: 292 trẻ -> 98,98% + SDD thể nhẹ cân: 03 trẻ -> 1% + Thừa cân,béo phì: 02 trẻ -> 0,7% + Chiều cao bình thường: 292 trẻ -> 98,98% + SDD thể TC: 03 trẻ -> 1% |
- Chỉ tiêu phấn đấu : + Phấn đấu đạt trên 99% + Phấn đấu còn dưới 0,3% + Phấn đấu còn dưới 0,3% + Phấn đấu đạt trên 99 % + Phấn đấu còn dưới 0,3% |
* Biện pháp thực hiện
Tổ chức tốt hoạt động nuôi dưỡng cho trẻ tại trường MN; quản lý tốt chất lượng bữa ăn bán trú. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý dinh dưỡng để hỗ trợ công tác xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp nhu cầu, chế độ ăn của lứa tuổi và điều kiện thực tiễn của địa phương. Hợp đồng nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trong các bếp ăn tại cơ sở.
Thực hiện tốt khâu tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ, động viên trẻ ăn hết xuất. Duy trì thông tin 2 chiều giữa GV và NV cấp dưỡng về chất lượng bữa ăn hàng ngày của trẻ để điều chỉnh kịp thời trong khâu chế biến và tổ chức ăn cho trẻ đạt chất lượng, hợp khẩu vị. Thực hiện tốt các quy định về VSATTP và luôn chú trọng kiểm tra đảm bảo thực phẩm an toàn cho trẻ trong nhà trường.
Tổ chức khám sức cho trẻ 2 lần/ năm và tất cả các trẻ được theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng. Phối hợp chặt chẽ với Trạm y tế phường theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh. Thông báo với phụ huynh về tình hình sức khoẻ của trẻ sau mỗi đợt cân đo và khám sức khoẻ để phụ huynh kịp thời phối hợp cùng nhà trường trong công tác chăm sóc trẻ.
Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong nhà trường. Chú trọng công tác xây dựng trường học an toàn toàn diện.
Có kế hoạch và duy trì thường xuyên, nghiêm túc việc tổng vệ sinh môi trường định kỳ hàng tuần, hàng tháng, phun thuốc sát trùng và thực hiện các biện pháp phòng chống các dịch bệnh ở các cơ sở của nhà trường.
c) Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Tiếp tục trang bị tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình (chỉnh sửa, bổ sung) cho 100% CBQL và GVMN để nghiên cứu và thực hiện.
Luôn đổi mới hình thức, phương pháp CSGD trẻ theo chương trình GDMN phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, lớp và đáp ứng nhu cầu của trẻ, lấy trẻ làm trung tâm. Tích hợp nội dung giáo dục học tập và làm theo tư tưởng đạo đúc, phong cách Hồ Chí Minh trong các chủ đề, chú trọng GD đạo đức, hình thành và phát triển kỹ năng sống, hiểu biết xã hội phù hợp với độ tuổi của trẻ,... tạo cho trẻ có nhiều cơ hội được thực hành khám phá, trải nghiệm và sáng tạo.
Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong nhà trường, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi nơi mọi lúc, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ. Chú trọng giáo dục phát triển cảm xúc, thẩm mỹ, kỹ năng xã hội đối với trẻ mẫu giáo, tổ chức ngày hội giao lưu cho trẻ 5 tuổi “Bé làm họa sĩ”; “Người công dân tí hon”; “Bé tài năng”; “Triển lãm tranh của bé”.
Tiếp tục tăng cường các điều kiện để xây dựng “Trường MN lấy trẻ làm trung tâm”; Nâng cao chất lượng chuyên đề “Giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường MN”. Khai thác sử dụng hiệu quả các điều kiện về CSVC, môi trường GD của chuyên đề.
Xây dựng góc thư viện thân thiện trong và ngoài lớp học, phối hợp với phụ huynh trong việc rèn thêm cho trẻ lúc ở nhà bằng cách như “đọc sách”; “mở sách”.
Tiếp tục sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi theo quy định, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng CSGD trẻ, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vào lớp 1.
* Chỉ tiêu
100% nhóm, lớp chủ động, sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp thực hiện chương trình GDMN mới phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhóm lớp, của đơn vị.
100% nhóm, lớp chủ động, sáng tạo xây dựng góc thư viện thân thiện trong và ngoài lớp học.
80-95% trẻ mẫu giáo biết cách “đọc sách”, có kỹ năng “mở sách”.
100% lớp, trẻ 5 tuổi tham gia ngày hội giao lưu “Bé làm họa sĩ”; “Người công dân tí hon”; “Bé tài năng”; “Triển lãm tranh của bé” cấp cơ sở. 100% giáo viên tham gia hội thi “ giáo viên dạy giỏi” cấp cơ sở và có 2-3 giáo viên tham gia hội thi “ giáo viên dạy giỏi” cấp Thành phố.
Phát động phong trào sáng tác lời ca trẻ mầm non, chuyển thể từ giai điệu dân ca địa phương.
100% GV thực hiện tốt việc đánh giá trẻ hàng ngày, cuối giai đoạn, cuối độ tuổi, sau chủ đề và đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi.
100% trẻ được đánh giá theo 5 lĩnh vực phát triển đối với trẻ MG và 4 lĩnh vực đối với trẻ NT. Kết quả mong đợi về các lĩnh vực đạt từ 90-95%.
* Biện pháp thực hiện
Tạo điều kiện cho CBGV tham gia các lớp tập huấn, hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN sửa đổi do Sở và Phòng GD&ĐT tổ chức, cập nhật kịp thời nội dung chỉ đạo để triển khai thực hiện tốt chương trình GDMN trong toàn trường có hiệu quả.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới hoạt động CSGD trẻ theo quan điểm GD toàn diện, tích hợp nội dung giáo dục học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các chủ đề phù hợp thực tế, vừa sức vào các hoạt động CSGD hằng ngày của trẻ góp phần hình thành cho trẻ phát triển hành vi, thói quen, kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi
Tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ; chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với lứa tuổi.
Tiếp tục chỉ đạo xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết bên trong và ngoài nhóm/ lớp, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi lúc mọi nơi, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ, đặc biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm.
Tổ chức cho trẻ 5 tuổi giao lưu “Bé làm họa sĩ”; “Người công dân tí hon”; “Bé tài năng”; “Triển lãm tranh của bé” cấp cơ sở đảm bảo chất lượng. Tổ chức hội thi “ giáo viên dạy giỏi” cấp cơ sở và tham gia hội thi “ giáo viên dạy giỏi” cấp Thành phố.
Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường MN”. Khai thác sử dụng hiệu quả các điều kiện về CSVC, môi trường giáo dục của chuyên đề. Tiếp tục phát huy thiết bị tự làm từ nguyên liệu sẵn có của địa phương.
Tăng cường dự giờ, thăm lớp, đúc rút kinh nghiệm trong thực hiện chương trình GDMN. Thực hiện tốt việc đánh giá trẻ hàng ngày, cuối độ tuổi, sau chủ đề. Nghiêm túc thực hiện có hiệu quả qui chế chuyên môn, chế độ sinh hoạt của trẻ. Kiểm tra việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện chương trình GDMN, bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
Đổi mới hình thức, tổ chức các hoạt động GD trẻ, đẩy mạnh việc thực hiện ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động CSGD, trang bị điều kiện, sử dụng khai thác thông tin, dữ liệu qua mạng Internet, phát huy tính chủ động tích cực hoạt động của trẻ.
Xây dựng môi trường thân thiện học sinh tích cực, tạo điều kiện cho trẻ tham gia hoạt động để trẻ phát triển vui chơi hồn nhiên trong môi trường an toàn lành mạnh, gần gũi với trẻ thông qua hoạt động năng khiếu, văn nghệ, tổ chức phong phú các hoạt động vui chơi của cô và trẻ trong năm học.
d) Kiểm định chất lượng GDMN và xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia
Nhà trường tiếp tục bổ sung các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục theo yêu cầu công tác kiểm định chất lượng giáo dục và trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục rà soát và thực hiện tự kiểm tra đánh giá nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn theo Thông tư 19/2018/BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018. Phấn đấu năm học 2018-2019 được công nhận lại sau 5 năm, trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Tiếp tục tham mưu lãnh đạo chính quyền và lãnh đạo các cấp xin quỹ đất 7 họ để mở rộng thêm lớp.
Sửa chữa công trình vệ sinh, chống dột, hệ thống thoát nước, ốp men tường lớp… ở các cở sở, đảm bảo các điều kiện CSVC để nâng cao chất lượng CSGD trẻ
Tiếp tục rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư CSVC đáp ứng yêu cầu thực hiện PCGDMNTNT và huy động trẻ đến trường.
Tiếp tục rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm hỗ trợ cho CBGV, CBQL trong công tác lập kế hoạch và xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo điều kiện thực hiện chương trình GDMN.
Quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường CSVC, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có. Chú trọng việc thường xuyên duy tu, bảo dưỡng thiết bị, ĐDĐC.
* Chỉ tiêu
100% lớp MG 5 tuổi có đủ trang thiết bị tối thiểu theo quy định; thiết bị tối thiểu các nhóm lớp NT và các lớp MG 3, 4 tuổi đạt từ 80% đến 100%.
Tham mưu trang bị máy tính, ti vi để hỗ trợ hoạt động dạy và học của GV và trẻ.
Luôn thực hiện tốt công tác bảo trì và sửa chữa hệ thống nhà vệ sinh, điện nước và các trang thiết bị, giường ngủ, bàn ghế, …phục vụ công tác CSGD trẻ.
* Biện pháp thực hiện
Nhà trường tiếp tục tham mưu lãnh đạo các cấp và lãnh đạo địa phương về quỹ đất để mở rộng trường lớp đáp ứng nhu cầu gửi con của phụ huynh.
Chú trọng sửa chữa công trình vệ sinh, chống dột, chống thấm, ốp men các lớp... đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất, trang cấp đồ dùng đồ chơi và trang thiết bị giáo dục tối thiểu cho các trẻ dưới 5 tuổi phục vụ cho cô và trẻ nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
Xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và sử dụng hiệu quả thiết bị đồ dùng, đồ chơi.
Thực hiện đúng các nguyên tắc quản lý CSVC, thiết bị. Công khai tất cả các nguồn kinh phí mà nhà trường sử dụng trong xây dựng CSVC, trang bị bổ sung, sửa chữa CSVC, thiết bị hư hỏng.
Sử dụng tỷ lệ kinh phí được phép trích từ học phí vào việc bổ sung thiết bị CSVC phù hợp.
Tăng cường kiểm tra việc sử dụng, bảo quản ĐDĐC, thiết bị dạy học và tài liệu tham khảo được trang cấp tại các phòng, ban, nhóm, lớp có lưu kết quả kiểm kê, bàn giao định kỳ.
Vận động phụ huynh ủng hộ sách truyện, đồ chơi … cùng với nhà trường xây dựng góc thư viện thân thiện của bé trong và ngoài lớp ở trường mầm non.
6. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên mầm non
Nâng cao tay nghề cho đội ngũ GVNV đặc biệt chú trọng bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về chế biến thức ăn và đảm bảo công tác VSATTP.
Tăng cường vai trò của CBQL trong việc tổ chức thực hiện chương trình GDMN điều chỉnh. Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn, chỉ đạo tăng cường tổ chức hình thức sinh hoạt chuyên môn theo từng khối, tổ, nhóm, tập trung, qua mạng; coi trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động CSGD theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm” cho GV.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thực hiện chương trình GDMN và quản lý trường MN, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chất lượng tin bài trong Website của đơn vị và cập nhật tin bài kịp thời trên Website của ngành.
Triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cho toàn đội ngũ CB, GV trong toàn trường.
Tổ chức tốt các hội thi cấp cơ sở và tham gia thi cấp Thành phố đạt kết quả cao.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra các hoạt động sư phạm của GV, đảm bảo chất lượng đội ngũ tương ứng với trình độ đã được đào tạo.
Tăng cường bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của GVMN đối với trẻ. Thực hiện đúng các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích GVMN học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
Thực hiện nghiêm túc chế độ ngày giờ công lao động đã được quy định, thực hiện nghiêm túc quy chế tập trung dân chủ trong nhà trường. Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBGVNV.
* Chỉ tiêu
100% CBGV có tư tưởng đạo đức lối sống lành mạnh, đoàn kết nhất trí trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; không có CBGV vi phạm đạo đức nhà giáo.
100% CBQL, GV đạt chuẩn nghề nghiệp trong đó có trên 50% xếp loại xuất sắc. Đánh giá xếp loại công chức viên chức có 70% xuất sắc, 30% khá, không có trung bình và yếu.
Kiểm tra toàn diện GVNV 2 lần/ năm, kiểm tra, dự giờ đột xuất… Duy trì tốt lịch sinh hoạt chuyên môn, dự giờ trong từng tổ khối.
50% GV tham gia thi GV giỏi cấp cơ sở và được công nhận.
100% CBQL và GV tự BDTX theo đúng kế hoạch và đạt kết quả cao, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn công tác.
100% CBGV biết ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và soạn giảng đạt kết quả cao.
Chỉ đạo tham gia các hội thi do các cấp tổ chức đạt kết quả cao.
* Biện pháp thực hiện
Mỗi CBGVNV phải tự trau dồi đạo đức phẩm chất năng lực nhà giáo.
Chỉ đạo đội ngũ CBGV thực hiện BDTX 120 tiết/ năm và biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn công tác CSGD trẻ..
Thường xuyên trao đổi các hình thức sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục năm học và tổ chức thực hiện; phát triển chương trình phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm...để đội ngũ nắm và thực hiện thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp HĐSP nhà trường.
Tạo điều cho giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.
Tổ chức tốt các hội thi cơ sở, tham gia dự thi cấp Thành phố.
Tăng cường dự giờ thăm lớp, kiểm tra giáo viên để kịp thời giúp đỡ bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ.
Phát huy dân chủ trong nhà trường thông qua các buổi hội họp; thể hiện vai trò, trách nhiệm của khối, tổ trưởng. Tăng cường công tác dự giờ, kiểm tra để kịp thời chỉnh sửa những sai sót trong công việc.
Xây dựng đội ngũ CBGVNV“Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
Tiếp tục chỉ đạo đổi mới đánh giá chất lượng CSGD trẻ và đánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực GV, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động CSGD trẻ. Đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp GVMN đúng thực chất, không chạy theo thành tích.
Thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất ở 100% nhóm, lớp; kiểm tra thực hiện các quy định, quy chế chuyên môn; các hoạt động CSGD trẻ theo chương trình GDMN; PCGDMNTNT; kiểm tra về phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng tránh tai nạn thương tích, an toàn trường học, bếp ăn hợp vệ sinh,... Kịp thời chấn chỉnh các hiện tượng vi phạm quy chế, quy định của trường, của ngành đề ra.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng trong công tác kiểm định của nhà trường và rà soát các điều kiện công nhận PCGDMNTNT.
Thường xuyên kiểm tra giúp đỡ các nhóm trẻ gia đình, lớp MG độc lập được cấp giấy phép hoạt động trên địa bàn phường theo các tiêu chuẩn của quy chế tổ chức các hoạt động MG độc lập; Tư vấn cho nhóm, lớp độc lập các yêu cầu cần thiết về GDMN.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, cải cách hành chính, giảm các hội họp không cần thiết; Đảm bảo thống kê, báo cáo, thông tin chính xác kịp thời theo đúng quy định của các cấp quản lý giáo dục. Chỉ đạo công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong các cơ sở GDMN đảm bảo tinh gọn, hiệu quả; Tham gia trưng bày hồ sơ, sổ sách trong các cơ sở GDMN được quy định tại Điều lệ trường MN và được cụ thể tại Công văn số 1027/PGDĐT-GDMN ngày 19/9/2016 của Phòng GD&ĐT.
Tiếp tục tăng cường chỉ đạo đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp. Thực hiện đánh giá sự phát triển của trẻ theo đúng quy định của Chương trình GDMN; không khảo sát trẻ mẫu giáo 5 tuổi để chuyển tiếp lên tiểu học.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ theo Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
* Chỉ tiêu
Xây dựng quy trình thực hiện năm học và giám sát thực hiện.
100% CBGVNV nghiên túc thực hiện các quy định, quy chế chuyên môn của đơn vị.
Hiệu trưởng và Phó HT có kế hoạch cụ thể năm, tháng, tuần về giờ dạy và dự giờ cho từng khối chuyên môn của mình phụ trách.
Đảm bảo thống kê, báo cáo, thông tin chính xác kịp thời theo đúng quy định.
* Biện pháp thực hiện
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện luật giáo dục, điều lệ trường mầm non. Kiểm tra hoạt động của các khối tổ, việc thực hiện quy chế chuyên môn định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện những sai sót để kịp thời chỉnh sửa. Kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ của từng cá nhân trong nhà trường. Công tác kiểm tra nội bộ về hoạt động nuôi, dạy và tài chính, tài sản được tiến hành một cách nghiêm túc, chặt chẽ, có hiệu quả thiết thực; Thực hiện tốt 3 công khai ở đơn vị theo quy định tại thông tư 36/2017/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Tiếp tục chỉ đạo các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập không nhận trẻ MN 5 tuổi khi không đủ điều kiện theo quy định, vận động phụ huynh có con trong độ tuổi đến trường MN công lập, tư thục. Hỗ trợ chuyên môn với nhiều hình thức, giúp đỡ các nhóm, lớp độc lập trên địa bàn phường
Tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương về tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở nhóm, lớp độc lập tư thục đủ điều kiện và kiên quyết đóng cửa những cơ sở không đủ điều kiện.
Thực hiện nghiêm túc công tác lưu trữ công văn, sắp xếp công việc hợp lý. Đảm bảo thông tin 2 chiều đúng thời gian quy định từ tổ khối đến nhà trường và đến cơ quan quản lý các cấp. Việc đảm bảo thực hiện thông tin, báo cáo về phòng sẽ tiếp tục được đánh giá là một trong những tiêu chí thi đua của phòng GD&ĐT đối với nhà trường và của nhà trường đối với tổ khối và được đưa vào tiêu chí bình bầu thi đua hàng tháng.
Thực hiện nghiêm túc quy trình đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng và phó hiệu trưởng.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học của hiệu trưởng. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, tiếp công dân theo quy định. Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GD, các khoản thu trong đơn vị. Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học theo quy trình đã được thông qua.
8. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa
Làm tốt công tác tham mưu, phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác CSGD trẻ và phát triển GDMN.
Tham mưu lãnh đạo các cấp, chính quyền địa phương, mặt trận, các đoàn thể trên địa bàn và Ban đại diện CMHS đầu tư CSVC, trang thiết bị, xây dựng trường MN Xuân Phú “An toàn, xanh, sạch, đẹp”.
9. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, triển khai đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ GD&ĐT về đổi mới và phát triển GDMN.
Tuyên truyền về GDMN, phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ, trao đổi học tập về cách nuôi dạy con tại gia đình, phát huy ảnh hưởng của GDMN đối với xã hội, đồng thời tích cực huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các bậc cha mẹ và cộng đồng cùng chăm lo cho GDMN.
Tuyên truyền đến phụ huynh không nên cho trẻ học trước chương trình lớp 1, thu hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập. Nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ, đội ngũ và cộng đồng về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ có khó khăn về các lĩnh vực phát triển. Tăng cường phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách về GD khuyết tật cho trẻ và cho GV.
Tuyên truyền cách phòng chống các dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích, rèn kỹ năng sống cho trẻ hàng ngày, các thói quen tự phục vụ, hành vi văn minh cho trẻ,… Thực hiện công tác PCGDMNTNT trên địa bàn phường,….
* Chỉ tiêu:
Tuyền truyền về GDMN, thu hút toàn thể các lực lượng xã hội chăm lo cho GDMN, từ đó huy động mọi nguồn lực và sự chăm lo, đáp ứng yêu cầu PCGDMNTNT và phát tiển GDMN của địa phương.
100% các bậc cha mẹ trẻ nắm bắt được thông tin và có sự phối kết hợp với nhà trường để CSGD trẻ tốt.
100% các nhóm, lớp có góc tuyên truyền với nội dung phong phú.
* Biện pháp thực hiện:
Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, các cấp và cộng đồng trong công tác tuyên truyền về GDMN, cần tuyên truyền nội dung chính: phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ, trao đổi học tập về cách nuôi dạy con tại gia đình, phát huy ảnh hưởng của GDMN đối với xã hội, đồng thời tích cực huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các bậc cha mẹ và cộng đồng cùng chăm lo cho GDMN.
Bồi dưỡng cho đội ngũ GV về kiến thức kỹ năng tuyên truyền, cách phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng. Tuyên truyền đến phụ huynh không nên cho trẻ học trước chương trình lớp 1, thu hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập. Nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ, đội ngũ và cộng đồng về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ có khó khăn về các lĩnh vực phát triển.
Tuyên truyền về GDMN bằng nhiều hình thức thiết thực và hiệu quả: tranh bài viết, áp phích, truyền thanh... Nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền ở từng khối lớp, nội dung phù hợp với chủ đề và sát với tình hình thực tế nhằm làm thay đổi nhận thức của xã hội với bậc học. Từ đó, huy động mọi nguồn lực đầu tư cho GDMN, đáp ứng nhu cầu PCGDMNTNT và phát triển GDMN của địa phương. Phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách, quy định mới của ngành, phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ. Tuyên truyền cách phòng chống các dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích, rèn kỹ năng sống cho trẻ hàng ngày, các thói quen tự phục vụ, hành vi văn minh như rửa tay bằng xà phòng, giữ gìn vệ sinh thân thể...
Thông qua các kỳ họp Ban đại diện CMHS trong năm để trao đổi, thỏa thuận và đi đến thống nhất cùng thực hiện yêu cầu đặt ra trong công tác CSGD trẻ; tuyên truyền đến phụ huynh việc thực hiện đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 để có biện pháp phối hợp kịp thời giữa gia đình và nhà trường giúp trẻ phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu PCGDMNTNT và phát triển GDMN của địa phương.
Tuyên truyền việc tổ chức các ngày hội ngày lễ, kế hoạch tham quan dã ngoại, các hội thi trong năm của trẻ để phụ huynh cùng nhà trường phối hợp tham gia và thực hiện. Tham gia hỗ trợ kinh phí hoạt động của Ban đại diện CMHS trên tinh thần tự nguyện theo Thông tư 55 của Bộ GD&ĐT.
* CÔNG TÁC THI ĐUA NĂM HỌC 2018-2019:
Phấn đấu:
- Đơn vị đạt danh hiệu : Tập thể lao động tiên tiến;
- Chi Bộ đạt danh hiệu : Trong sạch vững mạnh;
- Công đoàn cơ sở đạt danh hiệu : Công đoàn vững mạnh;
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đạt danh hiệu : Chi đoàn vững mạnh;
- Về cá nhân: 100% cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
+ Cá nhân đạt danh hiệu CSTĐ: 5/37 tỷ lệ 13,51%
+ Cá nhân đạt danh hiệu LĐTT: 26/37 tỷ lệ 70,27%
+ Cá nhân hoàn thành nhiệm vụ: 6/37 tỷ lệ 16,22%