Mục tiêu của giáo dục không phải dạy cách kiếm sống hay cung cấp công cụ để đạt được sự giàu có mà nó phải là con đường dẫn lối cho tâm hồn người vươn đến cái Chân và thực hành cái Thiện "

Ngày 17 tháng 01 năm 2025

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Nhà trường

Cập nhật lúc : 20:34 13/05/2020  

Kế hoạch năm 2019-2020

PHÒNG GD-ĐT TP HUẾ

TRƯỜNG MN XUÂN PHÚ

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

        Số: 31/NVNH-MNXP                            Xuân Phú, ngày 30 tháng 9 năm 2019

                   

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 20192020

 

Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018;

Căn cứ công văn số 2009/SGDĐT-GDMN ngày 04 tháng 9 năm 2019 của Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ GDMN năm học 2019-2020;

Căn cứ Hướng dẫn số 910/PDGĐT- GDMN ngày 12 tháng 9 năm 2019 của phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) thành phố Huế về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2019-2020;

Trường mầm non Xuân Phú xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 như sau :

I/  TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC

* Đặc điểm tình hình: Trường Mầm non Xuân Phú thuộc phường Xuân Phú do phòng GD&ĐT thành phố Huế trực tiếp quản lý. 

* Quy mô trường lớp:

Tổng số lớp: 9 lớp/290 cháu/ 128 nữ

Trong đó: 27 cháu/ 1 nhóm nhà trẻ (NT); 263 cháu/ 8 lớp mẫu giáo(MG);

* Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên (CBGVNV):

  Tổng số CBGVNV : 36 người (Biên chế: 26 người và hợp đồng:13 người).

  Trong đó:    + Ban giám hiệu:            03      (Biên chế: 03)

          + Giáo viên (GV):          21      (Biên chế: 21)

          + Nhân viên (NV):         13      (Biên chế: 3 ; Hợp đồng 10)

  Trình độ chuyên môn: + Ban giám hiệu: 03 Đại học mầm non (ĐHMN).

                     + 20 GV: 16 ĐHMN, 03 CĐMN, 01 TCMN

                      + 01 NV kế toán :  ĐH kế toán.

                      + 01 NV y tế : Trung cấp y sĩ

                      + 05 Cấp dưỡng: Đã qua lớp bồi dưỡng kỹ thuật nấu ăn và vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP)

* Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.

01 tổ chức công đoàn     : 36 đoàn viên

01 tổ chức Đảng             :  11 đảng viên (3 cán bộ quản lý; 9 GV).

Tổ chuyên môn:  5 tổ (Tổ MG lớn, tổ MG nhỡ, tổ MG bé, NT và tổ VP).

 

 

1.Thuận lợi 

Được sự quan tâm của Thường vụ Đảng ủy, Lãnh đạo địa phương, sự chỉ đạo chặt chẽ của Lãnh đạo PGD&ĐTgiúp nhà trường thực hiện nhiệm vụ năm học đạt hiệu quả.

Nhà trường có đội ngũ giáo viên, nhân viên (GVNV) trẻ, năng động, nhiệt tình và có ý thức tinh thần trách nhiệm trong công tác.

Ban đại diện cha mẹ học sinh (CMHS) nhiệt tình luôn quan tâm đến các hoạt động chăm sóc và giáo dục (CSGD) trẻ và công tác xã hội hóa giáo dục (GD) của nhà trường.

Cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy học ngày càng được đầu tư, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của các cháu.

  2. Khó khăn 

  Cháu ngày càng đông mà diện tích đất chưa được mở rộng nên không đáp ứng nhu cầu gửi con của phụ huynh trên địa bàn phường.

  Tỷ lệ GVNV trong giai đoạn sinh con và nuôi con nhỏ còn nhiều; Một số GV mới vào nghề, chưa linh hoạt trong phương pháp tổ các hoạt động.

II. NHIÊM VỤ CHUNG

Triển khai thực hiện Quyết định 866/QĐ-UBND ngày 04/4/2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt Kế hoạch phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025. Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2018-2025. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở giáo dục.

Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình GDMN, tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”. Đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ.

Tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn về thể chất,tinh thần cho trẻ; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm”. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT). Quan tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật học hòa nhập, đảm bảo thực hiện quyền trẻ em.

Tiếp tục tham mưu quỹ đất và tăng cường đầu tư CSVC trường, lớp để đáp ứng nhu cầu huy động trẻ ra lớp.

III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của ngành

Tích cực triển khai Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương Đảng (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; các Nghị quyết  của Hội nghị Trung ương 6, Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XII). Triển khai thực hiện các văn bản về nhiệm vụ năm học 2019-2020 của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT.  

Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”; đưa nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong cơ sở gắn liền với nhiệm vụ tại địa phương theo Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 19/1/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt đề án Ngày Chủ nhật xanh; thông báo số 55/TB-UBND ngày 09/3 /2019  và thông báo số 264/KH-UBND ngày 31/7/2019 của chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

* Chỉ tiêu

100% CBGVNV thực hiện tốt và có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước  và của ngành; các cuộc vận động và các phong trào thi đua.    

100% lớp đưa các nội dung GD văn hoá truyền thống lồng ghép vào các hoạt động GD và tổ chức các trò chơi dân gian, các hoạt động ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, nhóm/lớp và chương trình GD.

100% CBGVNV hưởng ứng thực hiện Đề án Ngày Chủ nhật xanh.

* Biện pháp thực hiện

Quán triệt các văn bản chỉ đạo về thực hiện các cuộc vận động trong toàn thể Hội đồng sư phạm. Xây dựng kế hoạch và đưa các cuộc vận động vào tiêu chí thi đua hàng tháng. Lồng ghép có hiệu quả các cuộc vận động với các hoạt động cụ thể, thiết thực ở đơn vị. 

Tạo điều kiện cho CBGVNV tham gia bồi dưỡng chính trị do ngành và địa phương tổ chức, nghiên cứu, đọc tài liệu sách báo về tấm gương đạo đức của Bác, có kế hoạch đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh thông qua nhiệm vụ được giao và cuộc sống hàng ngày. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức Nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, rèn luyện tư cách, phẩm chất đạo đức, lối sống, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Tiếp tục triển khai có chiều sâu phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, mỗi một CBGVNV luôn giữ mối quan hệ ứng xử thân thiện, thật sự thương yêu, đoàn kết, gần gũi trẻ thể hiện trong quan hệ giao tiếp và qua các hoạt động CSGD trẻ hàng ngày.

Đưa các nội dung GD văn hoá truyền thống lồng ghép vào các hoạt động GD hàng ngày. Có kế hoạch tham gia cùng với địa phương “ Ngày chủ xanh” và phát động vệ sinh quanh khuôn viên trường vào thứ 6 hàng tuần..

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đạo đức nhà giáo và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở.

Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định hiện hành.

         Xây dựng bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GD&ĐT; công khai niêm yết tại bản tin của nhà trường.

                   Tham gia bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ; khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet; xử lý nghiêm các GVNV vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

         Thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo tài liệu của Bộ GD&ĐT.

Thực hiện nghiêm túc đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, từ đó xác định năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu của các chuẩn đã được Bộ GD&ĐT ban hành.

          Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình GDMN tại đơn vị. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình GDMN của các nhóm, lớp.

* Chỉ tiêu

100% CBGVNV không vi phạm pháp luật, đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở.

100% CBQL, GV thực hiện nghiêm túc đánh giá Chuẩn HT, PHT, Chuẩn GVMN trong đó có 45% CBQL, GV xếp loại Xuất sắc, 55% GV xếp loại Khá.

100% CBQL, GV hoàn thành chương trình BDTX theo quy định.

* Biện pháp thực hiện

Tăng cường bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của GVMN đối với trẻ. Thực hiện đúng các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích GVMN học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

Chỉ đạo đội ngũ CBGV thực hiện BDTX 120 tiết/ năm  và biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn công tác CSGD trẻ.

Tăng cường vai trò của CBQL trong việc tổ chức thực hiện chương trình GDMN. Tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn, chỉ đạo tăng cường tổ chức hình thức sinh hoạt chuyên môn theo từng khối, tổ, nhóm, tập trung, qua mạng; coi trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động CSGD theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm” cho GV. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thực hiện chương trình GDMN và quản lý trường MN, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả chất lượng tin bài trong Website của đơn vị và cập nhật tin bài kịp thời trên Website của ngành.

Tạo mọi điều kiện cho giáo viên tham gia tập huấn, học tập chuyên môn; Thường xuyên trao đổi các hình thức sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục năm học, tổ chức thực hiện; phát triển chương trình phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm...để đội ngũ nắm và thực hiện thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp HĐSP nhà trường.

Tăng cường dự giờ thăm lớp, kiểm tra giáo viên để kịp thời giúp đỡ bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ. Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại đội ngũ CBGVNV. Đảm bảo công bằng, dân chủ và công khai.

Phát huy dân chủ trong nhà trường thông qua các buổi hội họp; thể hiện vai trò, trách nhiệm của khối, tổ trưởng trong nhà trường.

3. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

          3.1 Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ

          Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử trong nhà trường. Đảm bảo an toàn thể chất, tinh thần cho trẻ, không có bạo hành xảy ra.

Tham gia tập huấn và trang bị tài liệu hướng dẫn giáo dục trẻ em mầm non phòng chống bạo lực học đường, hướng dẫn giáo viên mầm non xử lý các tình huống sư phạm, giáo dục an toàn giao thông trong cơ sở GDMN; thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở GDMN.

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, chống bạo lực học đường;

Triển khai thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong các cơ sở GDMN.

* Chỉ tiêu

          100% CBGVNV thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử trong nhà trường. Đảm bảo an toàn thể chất, tinh thần cho trẻ, không có bạo hành xảy ra.

100% CBGVNV tham gia tập huấn và được trang bị tài liệu hướng dẫn giáo dục trẻ em mầm non phòng chống bạo lực học đường, hướng dẫn giáo viên mầm non xử lý các tình huống sư phạm, giáo dục an toàn giao thông trong cơ sở GDMN; thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở GDMN.

Xây dựng môi trường GD thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong nhà trường.

100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.

         * Biện pháp thực hiện

Chỉ đạo CBGVNV thực hiện thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử trong nhà trường.

Chỉ đạo làm tốt công tác giữ gìn vệ sinh môi trường, nhóm lớp và đảm bảo VSATTP để chủ động phòng chống dịch bệnh trong nhà trường, đảm bảo trẻ được sinh hoạt trong điều kiện an toàn tuyệt đối, phòng tránh tai nạn thương tích và không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.

Chú trọng công tác xây dựng trường học an toàn toàn diện. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ.

Lồng ghép giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân như phòng ngừa đuối nước, phòng tránh thiên tai, lũ lụt…cho trẻ vào các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.

Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường/lớp MN.

3.2 Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ

Tổ chức tốt hoạt động nuôi dưỡng cho trẻ tại trường; quản lý tốt chất lượng bữa ăn. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ theo quy định.

Sử dụng phần mềm trong việc xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn của trẻ đồng thời cần rà soát, cập nhật các tiêu chuẩn về dinh dưỡng theo quy định để cân đối nhu cầu năng lượng cho trẻ ở trường MN, tránh tình trạng thừa, thiếu năng lượng gây SDD hoặc nguy cơ béo phì cho trẻ. Thực hiện tốt các quy định về VSATTP trong bếp ăn nhà trường.

  Thực hiện nghiêm túc công tác y tế trường học. Trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi, cân nặng theo chiều cao (trẻ 01-60 tháng) hoặc BMI theo tuổi (trẻ 61 đến 78 tháng).

          Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chuyên đề giáo dục phát triển vận động lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và giáo dục thể chất vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hàng ngày.

Có biện pháp tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.

* Chỉ tiêu

100% trẻ được ăn bán trú tại trường.

Thực hiện thường xuyên phần mềm dinh dưỡng tính khẩu phần ăn, và đảm bảo lượng Calo một ngày cho trẻ chất lượng và đạt hiệu quả.

100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 2%; tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì dưới 6%.

  * Công tác chăm sóc nuôi dưỡng:

- Khảo sát đầu năm:                                             - Chỉ tiêu phấn đấu :

Số trẻ được khám sức khỏe và cân đo 209 trẻ,  đạt tỷ lệ 100%. 

+ Cân nặng bình thường:  282 trẻ ->  92,2%

+ SDD thể nhẹ cân:               8 trẻ ->   2,8%

+ Thừa cân,béo phì:            12 trẻ ->    4,7%

+ Chiều cao bình thường:  286 trẻ ->  98,6%

+ SDD thể TC:                      4 trẻ ->    1,4%

+ Phấn đấu đạt trên    99% 

+ Phấn đấu còn dưới    2%

+ Phấn đấu còn dưới    3%

+ Phấn đấu đạt trên    99 %

+ Phấn đấu còn dưới    1%

* Biện pháp thực hiện

Tổ chức tốt hoạt động nuôi dưỡng cho trẻ tại trường MN; quản lý tốt chất lượng bữa ăn bán trú. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý dinh dưỡng để hỗ trợ công tác xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp nhu cầu, chế độ ăn của lứa tuổi và điều kiện thực tiễn của địa phương. Hợp đồng nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trong các bếp ăn tại cơ sở.

Thực hiện tốt khâu tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ, động viên trẻ ăn hết xuất. Duy trì thông tin 2 chiều giữa GV và NV cấp dưỡng về chất lượng bữa ăn hàng ngày của trẻ để điều chỉnh kịp thời trong khâu chế biến và tổ chức ăn cho trẻ đạt chất lượng, hợp khẩu vị. Thực hiện tốt các quy định về VSATTP và luôn chú trọng kiểm tra đảm bảo thực phẩm an toàn cho trẻ trong nhà trường.

Tổ chức khám sức cho trẻ 2 lần/ năm và tất cả các trẻ được theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng. Phối hợp chặt chẽ với Trạm y tế phường theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh. Thông báo với phụ huynh về tình hình sức khoẻ của trẻ sau mỗi đợt cân đo và khám sức khoẻ để phụ huynh kịp thời phối hợp cùng nhà trường trong công tác chăm sóc trẻ.

Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc các quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ trong nhà trường. Chú trọng công tác xây dựng trường học an toàn toàn diện.

Có kế hoạch và duy trì thường xuyên, nghiêm túc việc tổng vệ sinh môi trường định kỳ hàng tuần, hàng tháng, phun thuốc sát trùng và thực hiện các biện pháp phòng chống các dịch bệnh ở các cơ sở của nhà trường.

Xây dựng góc tuyên truyền tại lớp, tăng cường tuyên truyền cho các bậc cha mẹ về chế độ dinh dưỡng cho trẻ; kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo khoa học.

3.3 Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

Tiếp tục trang bị tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình (chỉnh sửa, bổ sung) cho 100% CBQL và GVMN để nghiên cứu và thực hiện.

Tiếp tục thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2016-2020, đẩy mạnh xây dựng môi trường giáo dục, đổi mới việc tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

  Chú trọng đổi mới, sáng tạo trong tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cho trẻ có nhiều cơ hội khám phá, trải nghiệm để phát triển toàn diện theo phương châm giáo dục “Chơi mà học, học bằng chơi”. Tích hợp nội dung giáo dục học tập và làm theo tư tưởng đạo đúc, phong cách Hồ Chí Minh trong các chủ đề, chú trọng GD đạo đức, hình thành và phát triển kỹ năng sống, hiểu biết xã hội phù hợp với độ tuổi của trẻ,... tạo cho trẻ có nhiều cơ hội được thực hành khám phá, trải nghiệm và sáng tạo.

Đẩy mạnh việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ, chú trọng đổi mới hoạt động bồi dưỡng giáo dục phát triển cảm xúc, thẩm mỹ để giúp trẻ tham gia tốt giao lưu “Bé với tạo hình”.

Đẩy mạnh công tác truyền thông tới gia đình nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

 

 

* Chỉ tiêu 

100% nhóm, lớp chủ động, sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp thực hiện chương trình GDMN mới phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhóm lớp, của đơn vị.

Nhà trường chỉ đạo thực hiện xây dựng môi trường giáo dục phát triển thể chất và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển thể chất cho trẻ. 100% nhóm, lớp chủ động, sáng tạo xây dựng góc thư viện thân thiện trong và ngoài lớp học.

100% lớp, trẻ độ tuổi mẫu giáo tham gia ngày hội giao lưu “Bé với tạo hình” cấp cơ sở.

100% GV thực hiện tốt việc đánh giá trẻ hàng ngày, cuối giai đoạn, cuối độ tuổi, sau chủ đề và đánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi.

100% trẻ được đánh giá theo 5 lĩnh vực phát triển đối với trẻ MG và 4 lĩnh vực đối với trẻ NT. Kết quả mong đợi về các lĩnh vực đạt từ 90-95%.

Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học hòa nhập có chất lượng. 100% trẻ khuyết tật học hòa nhập được theo dõi, đánh giá sự tiến bộ.

* Biện pháp thực hiện

Tạo điều kiện cho CBGV tham gia các lớp tập huấn, hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN do Sở và Phòng GD&ĐT tổ chức, cập nhật kịp thời nội dung chỉ đạo để triển khai thực hiện tốt chương trình GDMN trong toàn trường có hiệu quả. 

Tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ; chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với lứa tuổi.

         Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới hoạt động CSGD trẻ theo quan điểm GD toàn diện, tích hợp nội dung giáo dục học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các chủ đề phù hợp thực tế, vừa sức vào các hoạt động CSGD hằng ngày của trẻ góp phần hình thành cho trẻ phát triển hành vi, thói quen, kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi

Tiếp tục chỉ đạo xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết bên trong và ngoài nhóm/ lớp, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi lúc mọi nơi, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ, đặc biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm.

Tổ chức cho trẻ  giao lưu “Bé với tạo hình” cấp cơ sở đảm bảo chất lượng..

Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường MN”. Khai thác sử dụng hiệu quả các điều kiện về CSVC, môi trường giáo dục của chuyên đề. Tiếp tục phát huy thiết bị tự làm từ nguyên liệu sẵn có của địa phương.

Tăng cường dự giờ, thăm lớp, đúc rút kinh nghiệm trong thực hiện chương trình GDMN. Thực hiện tốt việc đánh giá trẻ hàng ngày, cuối độ tuổi, sau chủ đề. Nghiêm túc thực hiện có hiệu quả qui chế chuyên môn, chế độ sinh hoạt của trẻ. Kiểm tra việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện chương trình GDMN, bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.

Đổi mới hình thức, tổ chức các hoạt động GD trẻ, đẩy mạnh việc thực hiện ứng dụng CNTT trong tổ chức các hoạt động CSGD, trang bị điều kiện, sử dụng khai thác thông tin, dữ liệu qua mạng Internet, phát huy tính chủ động tích cực hoạt động của trẻ.

Xây dựng môi trường thân thiện học sinh tích cực, tạo điều kiện cho trẻ tham gia hoạt động để trẻ phát triển vui chơi hồn nhiên trong môi trường an toàn lành mạnh, gần gũi với trẻ thông qua hoạt động năng khiếu, văn nghệ, tổ chức phong phú các hoạt động vui chơi của cô và trẻ trong năm học. 

Trao đổi, kết hợp với phụ huynh trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn ( nếu có).

3.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

Công tác kiểm định chất lượng giáo dục: Nhà trường đã hoàn thành công tác tự đánh giá theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường MN, đã gửi báo cáo và hiện đang chờ đoàn đánh giá ngoài kiểm tra công nhận lại sau 5 năm.

Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia: Nhà trường tiếp tục tham mưu lãnh đạo các cấp, lãnh đạo địa phương xin quỹ đất, mở rộng diện tích để xây dựng thêm phòng học và khối phòng hành chính quản trị đạt  TCVN: 3907:2011.

4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi

Tiếp tục tăng cường việc điều tra, phúc tra, nắm chắc số liệu trẻ dưới 6 tuổi; tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo 3, 4 tuổi, duy trì tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi theo quy định của tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

Cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý đúng quy định hiệu quả.

Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các chế độ, chính sách khác đối với trẻ em.

* Chỉ tiêu

Phấn đấu huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt trên 99%. 

Tỷ lệ hoàn thành chương trình GDMN đạt trên 99%.

Tỷ lệ trẻ chuyên cần đạt trên 95%.

Tỷ lệ ăn bán trú 5 tuổi đạt 100%.

100% trẻ 5 tuổi được đánh giá theo bộ chuẩn trẻ em 5 tuổi.

Phấn đấu cùng địa phương hoàn thành tốt công tác PCGDMNTNT.

*Biện pháp thực hiện

Phân công cho CBGVNV phụ trách điều tra từng tổ dân phố, phối hợp cùng với các tổ trưởng dân phố để đi đến từng hộ gia đình để điều tra chính xác số liệu PCGD từ 0-5 tuổi và chiêu sinh cháu ngay từ đầu năm, nắm số trẻ ra lớp ở tất cả các loại hình. Kịp thời cập nhật các danh sách theo dõi trẻ điều tra, chuyển đi học nơi khác, trẻ đã đến trường, trẻ tạm vắng, trẻ tạm trú, trẻ khuyết tật, trẻ nơi khác chuyển đến ở các độ tuổi MN, lưu số liệu vào sổ phổ cập;

Thực hiện hệ thống hồ sơ sổ sách đầy đủ theo phần mềm PCGD cho việc kiểm tra, công nhận lại PCGDMNTNT vào cuối năm 2019.

Thực hiện đa dạng các hình thức vận động cha mẹ trẻ cho trẻ đến trường, tăng tỷ lệ huy động, duy trì tỷ lệ chuyên cần cao; Quản lý chặt chẽ số lượng trẻ đến trường mỗi ngày, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ;

Thực hiện tốt chế độ chính sách miễn giảm cho các cháu;

5. Rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp; tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo

          5.1 Phát triển mạng lưới trường, lớp

Số lượng điều tra trẻ trên toàn phường:      1.051 cháu

+ Tổng số trẻ điều tra 3-5 tuổi (MG): 745 cháu.

  Cháu sinh năm 2014 :   291 ch (5 chuyển đi; 2KT)

            Cháu sinh năm 2015:    250 ch

            Cháu sinh năm 2016:    204 ­­­ch                               

+ Tổng số trẻ điều tra 0-2 tuổi (NT): 306cháu.

            Cháu sinh năm 2017:    184 ch 

            Cháu sinh năm 2018:      97 ch

            Cháu sinh năm 2019:      25 ch

          * Chỉ tiêu

Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp trong địa bàn phường trên tất cả các loại hình:  

+  Đầu năm:    NT:  42,14%. Phấn đấu cuối năm đạt trên 45%.

                          MG: 90,20%. Phấn đấu cuối năm đạt trên 93%

+  Huy động trẻ 5 tuổi:  đầu năm đạt 280/284 – tỷ lệ; 98,59%, phấn đấu huy động tối đa trẻ 5 tuổi ra lớp cuối năm đạt tỷ lệ trên 99%.   

Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp tại trường: Duy trì số lượng 290 cháu/9 nhóm, lớp

Trong đó:

+ Lớp 5-6 tuổi : 4 lớp:  135 cháu;    + Lớp 4-5 tuổi : 2 lớp:  66 cháu; 

+ Lớp 3-4 tuổi : 2 lớp:    62 cháu;    + Lớp 24-36 th : 1 lớp:  27 cháu; 

Tỷ lệ trẻ chuyên cần trong toàn trường phấn đấu đạt  95% trở lên.

* Biện pháp thực hiện

Nâng cao chất lượng CSGD trẻ tốt để duy trì số lượng. Giao chỉ tiêu cụ thể cho từng lớp.

Tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa phụ huynh với nhà trường, xây dựng uy tín trong phụ huynh, lấy chất lượng để huy động số lượng .

Tăng cường CSVC, xây dựng môi trường “Thân thiện, an toàn, xanh, sạch, đẹp” trong và ngoài lớp học đáp ứng với yêu cầu đổi mới, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý trẻ tạo niềm vui và hứng thú cho trẻ khi đến trường. Thực hiện tốt chính sách miễn giảm học phí cho các cháu thuộc gia đình chính sách, hộ nghèo. Kịp thời thăm hỏi những cháu ốm đau, nghỉ học dài ngày.

Làm tốt công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ trong việc CSGD trẻ.

Phân công CBQL, GV tham gia giúp đỡ các lớp mẫu giáo tư nhân và nhóm trẻ gia đình.

5.2. Công tác tăng cường cơ sở vật chất

Tiếp tục tham mưu lãnh đạo chính quyền và lãnh đạo các cấp xin quỹ đất 7 họ để mở rộng thêm lớp.

Sửa chữa công trình vệ sinh, chống dột, hệ thống thoát nước, ốp men tường các lớp, đảm bảo các điều kiện CSVC để nâng cao chất lượng CSGD trẻ

Tiếp tục rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư CSVC đáp ứng yêu cầu thực hiện PCGDMNTNT và huy động trẻ đến trường.

Tiếp tục rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm hỗ trợ cho CBGV, CBQL trong công tác lập kế hoạch và xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo điều kiện thực hiện chương trình GDMN.

Quan tâm chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường CSVC, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có. Chú trọng việc thường xuyên duy tu, bảo dưỡng thiết bị, ĐDĐC.

* Chỉ tiêu

100% lớp MG 5 tuổi có đủ trang thiết bị tối thiểu theo quy định; thiết bị tối thiểu các nhóm lớp NT và các lớp MG 3, 4 tuổi đạt từ 80% đến 100%.

Tham mưu trang bị máy tính, ti vi để hỗ trợ hoạt động dạy và học của GV và trẻ.

Luôn thực hiện tốt công tác bảo trì và sửa chữa hệ thống nhà vệ sinh, điện nước và các trang thiết bị, giường ngủ, bàn ghế, …phục vụ công tác CSGD trẻ.

* Biện pháp thực hiện

Nhà trường tiếp tục tham mưu lãnh đạo các cấp và lãnh đạo địa phương về quỹ đất để mở rộng trường lớp đáp ứng nhu cầu gửi con của phụ huynh.

Chú trọng sửa chữa công trình vệ sinh, chống dột, chống thấm, ốp men các lớp... đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất, trang cấp đồ dùng đồ chơi và trang thiết bị giáo dục tối thiểu cho các trẻ dưới 5 tuổi phục vụ cho cô và trẻ nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

Xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và sử dụng hiệu quả thiết bị đồ dùng, đồ chơi.

Thực hiện đúng các nguyên tắc quản lý CSVC, thiết bị. Công khai tất cả các nguồn kinh phí mà nhà trường sử dụng trong xây dựng CSVC, trang bị bổ sung, sửa chữa CSVC, thiết bị hư hỏng.

Sử dụng tỷ lệ kinh phí được phép trích từ học phí vào việc bổ sung thiết bị CSVC phù hợp.

Tăng cường kiểm tra việc sử dụng, bảo quản ĐDĐC, thiết bị dạy học và tài liệu tham khảo được trang cấp tại các phòng, ban, nhóm, lớp có lưu kết quả kiểm kê, bàn giao định kỳ.

6. Tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí giáo dục

Tập trung quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong trường mầm non. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ bằng hình thức kiểm tra theo kế hoạch. Quản lý thực hiện các nhiệm vụ năm học bằng kế hoạch, nội quy, quy chế.

Đánh giá nghiêm túc thực chất về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên trong tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tiếp tục chỉ đạo đánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực GV; đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp GVMN đúng thực chất, không chạy theo thành tích.

Thực hiện nghiêm túc quy định giờ dạy của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tại Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011. Kiểm tra định kỳ và đột xuất ở 100% nhóm, lớp; kiểm tra thực hiện các quy định, quy chế chuyên môn; các hoạt động CSGD trẻ theo chương trình GDMN; kiểm tra về phòng chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng tránh tai nạn thương tích, an toàn trường học, bếp ăn hợp vệ sinh. Kịp thời chấn chỉnh các hiện tượng vi phạm quy chế, quy định của trường, của ngành đề ra.

Thường xuyên kiểm tra giúp đỡ các nhóm trẻ gia đình, lớp MG độc lập được cấp giấy phép hoạt động trên địa bàn phường nhằm hỗ trợ công tác chuyên môn cho các nhóm trẻ trên địa bàn. Đồng thời tham mưu tư vấn để UBND phường cấp phép cho các nhóm trẻ, lớp MG đủ điều kiện hoạt động theo đúng quy định.

Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ theo Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

* Chỉ tiêu

Xây dựng quy trình thực hiện năm học và giám sát thực hiện.

100% CBGVNV nghiên túc thực hiện các quy định, quy chế chuyên môn của đơn vị.

Hiệu trưởng và Phó HT có kế hoạch cụ thể  năm, tháng, tuần về giờ dạy và dự giờ cho từng khối chuyên môn của mình phụ trách.

Đảm bảo thống kê, báo cáo, thông tin chính xác kịp thời theo đúng quy định.

* Biện pháp thực hiện

          Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện luật giáo dục, Điều lệ trường mầm non. Kiểm tra hoạt động của các khối tổ, việc thực hiện quy chế chuyên môn định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện những sai sót để kịp thời chỉnh sửa. Kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ của từng cá nhân trong nhà trường. Công tác kiểm tra nội bộ về hoạt động nuôi, dạy và tài chính, tài sản được tiến hành một cách nghiêm túc, chặt chẽ, có hiệu quả thiết thực;

Tiếp tục chỉ đạo các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập không nhận trẻ MN 5 tuổi khi không đủ điều kiện theo quy định, vận động phụ huynh có con trong độ tuổi đến trường MN công lập, tư thục. Hỗ trợ chuyên môn với nhiều hình thức, giúp đỡ các nhóm, lớp độc lập trên địa bàn phường

Tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương về tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở nhóm, lớp độc lập tư thục đủ điều kiện và kiên quyết đóng cửa những cơ sở không đủ điều kiện.

Thực hiện nghiêm túc công tác lưu trữ công văn, sắp xếp công việc hợp lý. Đảm bảo thông tin 2 chiều đúng thời gian quy định từ tổ khối đến nhà trường và đến cơ quan quản lý các cấp. Việc đảm bảo thực hiện thông tin, báo cáo về phòng sẽ tiếp tục được đánh giá là một trong những tiêu chí thi đua của phòng GD&ĐT đối với nhà trường và của nhà trường đối với tổ khối và được đưa vào tiêu chí bình bầu thi đua hàng tháng.

Thực hiện nghiêm túc quy trình đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng và phó hiệu trưởng.

Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học của hiệu trưởng. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, tiếp công dân theo quy định. Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở GD, các khoản thu trong đơn vị. Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học theo quy trình đã được thông qua.      

7. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lí; thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế công khai và công tác truyền thông trong lĩnh vực GD&ĐT

Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ. Sử dụng phần mềm dinh dưỡng trong chăm sóc, nuôi dưỡng; tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong các cơ sở GDMN đảm bảo tinh gọn, hiệu quả theo Công văn số 1027/PGDĐT-GDMN ngày 19/9/2016 của Phòng GD&ĐT. Đảm bảo thống kê, báo cáo, thông tin chính xác kịp thời theo đúng quy định của các cấp quản lý giáo dục.

Thực hiện nghiêm túc Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT, Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, nhằm phát huy tinh thần dân chủ hóa trong trường học, xây dựng nội bộ đoàn kết để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Tăng cường truyền thông việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.

Tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, đảm bảo hiệu quả, phù hợp, lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng.

* Chỉ tiêu

  100% CBGVNV thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ.

100% CBGVNV nghiêm túc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nội bộ đoàn kết để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

100% các bậc cha mẹ trẻ nắm bắt được thông tin và có sự phối kết hợp với nhà trường để CSGD trẻ tốt. 

100% các nhóm, lớp có góc tuyên truyền với nội dung phong phú.

* Biện pháp thực hiện

Thực hiện tốt 3 công khai ở đơn vị theo quy định tại thông tư 36/2017/TT-BGD&ĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.; Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập nhằm phát huy tinh thần dân chủ hóa trong nhà trường, xây dựng nội bộ thật sự đoàn kết nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giáo;

Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, các cấp và cộng đồng trong công tác tuyên truyền về GDMN, cần tuyên truyền nội dung chính: phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ, trao đổi học tập về cách nuôi dạy con tại gia đình, phát huy ảnh hưởng của GDMN đối với xã hội, đồng thời tích cực huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các bậc cha mẹ và cộng đồng cùng chăm lo cho GDMN.

Bồi dưỡng cho đội ngũ GV về kiến thức kỹ năng tuyên truyền, cách phối hợp với cha mẹ trẻ. Tuyên truyền đến phụ huynh không nên cho trẻ học trước chương trình lớp 1, thu hút trẻ khuyết tật đến trường học hòa nhập. Nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ, đội ngũ và cộng đồng về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ có khó khăn về các lĩnh vực phát triển.

Tuyên truyền về GDMN bằng nhiều hình thức thiết thực và hiệu quả: tranh bài viết, áp phích, truyền thanh... Nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền ở từng khối lớp, nội dung phù hợp với chủ đề và sát với tình hình thực tế nhằm làm thay đổi nhận thức của xã hội với bậc học. Phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách, quy định mới của ngành, phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ. Tuyên truyền cách phòng chống các dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương tích, rèn kỹ năng sống cho trẻ hàng ngày, các thói quen tự phục vụ, hành vi văn minh trong cuộc sống hàng ngày.

* CÔNG TÁC THI ĐUA NĂM HỌC 2019-2020:

Phấn đấu:

- Đơn vị đạt danh hiệu : Tập thể lao động tiên tiến;

- Chi Bộ đạt danh hiệu                       : Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

- Công đoàn cơ sở đạt danh hiệu        : Công đoàn vững mạnh;

- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đạt danh hiệu : Chi đoàn vững mạnh;

- Về cá nhân: 100% cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

+ Cá nhân đạt danh hiệu CSTĐ:              5/36       tỷ lệ 13,89%

+ Cá nhân  đạt danh hiệu LĐTT:           31/36       tỷ lệ 86,11%

+ Cá nhân hoàn thành nhiệm vụ:             5/36       tỷ lệ 13,89%

Nơi nhận:

- Phòng GD&ĐT( để báo cáo);

- Lưu VT.

HIỆU TRƯỞNG

 

 

 

 

            Trương Thị Thùy Vân